Các bộ phận của cây quýt và công dụng tuyệt vời trong đông y
Sức Khỏe Y Học Cổ Truyền

Các bộ phận của cây quýt và công dụng tuyệt vời trong đông y

Trái cây là nguồn cung cấp dưỡng chất vô cùng tốt đối với sức khỏe của con người. Mỗi loại trái cây đều có một công dụng khác nhau, trong đó phải kể đến là các loại trái cây họ cam quýt. Thông thường khi ăn cam, quýt hay bưởi thì chúng ta cũng đều bỏ vỏ và hạt. Nhưng đối với y học cổ truyền, tất cả những bộ phận của cây họ cam quýt bao gồm vỏ hạt, cây, lá đều là một vị thuốc hữu ích. Bài viết này giới thiệu cho bạn về tên gọi các bộ phận của cây quýt và tác dụng tuyệt vời của chúng trong đông y, đảm bảo bạn sẽ thấy bất ngờ vì những thông tin này đấy!

Trần bì – vỏ quýt phơi khô

Trần bì làm từ vỏ quít phơi khô gói vào mo cau, hoặc rơm, rạ. Để lên giàn bếp càng lâu năm sử dụng càng tốt. Trần bì có vị đắng, cay, tính ôn vào phần khí của hai kinh tỳ và phế. Có tác dụng điều lý ở phần khí, hóa đờm, táo thấp, hành trệ. Làm mạnh tỳ vị giúp cho tiêu hóa tốt, tiêu hàn tích. Trị các chứng ho nhiều đờm, nôn mửa, khí của can (gan) nghịch lên đau tức vùng ngực sinh chứng nôn mửa, tiêu thực, trị chứng tiêu chảy. Nhiệt tích ở bàng quang sinh chứng tiểu dắt, tích nước phù thũng.

Các bài thuốc Đông y từ cây quýt

Trần bì là vị thuốc được dùng rất rộng trong Đông y, ngày dùng từ 6 -12g có thể dùng cao hơn. Bài thuốc trị sốt rét do ngã nước: trần bì 20g, thanh bì 20g, binh lang (hạt cau già) 10g, thường sơn (tẩm rượu sao) 20g. Đổ 3 bát nước (bát ăn cơm) sắc lấy 1 bát, cho bệnh nhân uống ấm trước khi lên cơn sốt, uống 3-5 ngày bệnh sẽ khỏi.

Quất hồng bì – vỏ quýt chín

Đông y gọi vỏ quýt chín là quất hồng bì, vị cay đắng, tính ôn vào kinh tỳ, phế và vị (dạ dày). Có tác dụng giáng khí kiện tỳ táo thấp, hóa đờm. Trị chứng khí uất trong phế (phổi) nên ho nhiều đờm, tức ngực. Do khí nghịch sinh chứng phản vị (trào ngược dạ dày), ăn uống kém. Khiến cho khí tích làm nước ứ đọng lại trong cơ thể sinh chứng phù thũng. Ngày dùng từ 6-12g phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc “Quất hồng bì thang” điều trị chứng nôn ọe. Bao gồm quất hồng bì, sinh khương lượng bằng nhau. Sắc uống khi thuốc còn nóng, ngày uống 2 lần trước khi ăn. Bài thuốc trị ho nhiều đờm, cơ thể suy nhược gồm quất hồng bì 12g, nhân sâm 8g, xuyên bối mẫu 8g, cát cánh 12g, cam thảo 6g. Ngày 1 thang sắc uống 2 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Thanh bì – vỏ quýt xanh

Đông y gọi vỏ quýt xanh là thanh bì. Thanh bì mùi thơm vị đắng, cay, tính ôn, tác dụng vào các kinh như can, đởm, tỳ vị. Có tác dụng sơ can, phá khí, tiêu tích hóa trệ. Dùng để điều trị các chứng như ngực sườn đau tức, bệnh sán khí (thoát vị bẹn), hạch ở vú, viêm vú. Hoặc thức ăn tích lại trong dạ dày sinh ra chứng đầy trướng đau bụng. Ngày dùng từ 8-12g, phối hợp với một số vị thuốc khác để điều trị.

Thanh bì - vỏ quýt xanh

Bài thuốc trị chứng thực tích đau bụng, bụng trướng đầy khó chịu: thanh bì 12g, sơn tra 8g, thần khúc 12g, mạch nha 12g, thảo quả 8g. Tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10g pha với nước đun sôi để ấm.

Quất hạch, quất lạc, quất bính, quất diệp, quất thụ bì

– Quất hạch (hạt quýt) có vị đắng hơi cay, tính ôn vào kinh tỳ và thận. Có tác dụng liễm khí sinh tân, trị chứng sa đì, tinh hoàn lạnh không sinh ra tinh trùng. Kết hợp với hạt vải( lệ chi hạch) và một số vị thuốc khác trị chứng vô sinh của nam giới rất tốt.

– Quất lạc (xơ ở ngoài múi quít) có vị cay hơi ngọt tính ấm. Có tác dụng thông kinh hoạt lạc. Phối hợp với một số vị thuốc khác trị chứng xuất huyết từng đám ngoài da, chứng kinh phong của trẻ em.

– Quất bính là vị thuốc làm từ quả quít chín được nấu với mật ong hoặc mật mía. Có vị cay, ngọt, tính ấm vào kinh phế, tỳ vị, can. Có tác dụng lý khí khoan trung, điều trị bệnh kết quả tốt hơn quất hồng bì.

– Quất diệp (lá quýt): có vị cay, tính ôn, có mùi thơm đặc biệt, vào kinh can và vị. Có tác dụng giáng khí thanh nhiệt phát tán. Bệnh nhân sốt cao, đau tức vùng ngực và mạng sườn, trị mụn nhọt. Ngoài ra đây còn là vị thuốc đặc biệt để trị chứng nhũ ung (viêm vú của phụ nữ).

– Quất thụ bì (vỏ cây quít): cạo sạch vỏ đen ở ngoài lấy 200g ngâm với 1000ml rượu trắng trong 20 ngày. Mỗi tối uống 20ml trước khi ăn. Trị chứng phong tê thấp tay chân đau nhức tê bại.

Các bài thuốc Đông y từ cây quýt

– Chữa bế kinh phụ nữ khi 2-3 tháng không có kinh hoặc có kinh ra rất ít, máu kinh đen và hòn cục hôi tanh như máu cá, bụng đau và căng tức: Trần bì 10g, Hương phụ chế 16g, Trầm hương 10g, Ô dược 20g, Cam thảo 8g, Sa nhân 16g. Tất cả các vị thuốc sấy khô, tán mịn. Ngày uống 4-5 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê.

– Chữa sốt rét, da tái môi thâm, hay lên cơn sốt rét cách nhật. Mỗi lần lên cơn rét lạnh run, sau đó lên cơn sốt cao: Trần bì 12g, Sài hồ 20g, hoàng cầm 16g, Bán hạ chế 8g, Hoàng đắng 16g, Cam thảo nam 20g, Mạch môn 20g, Xạ can 10g, Thường sơn 16g, Ý dĩ 20g, Chỉ xác 12g. Ngày uống 1 thang, mỗi thang sắc 2 lần.

Các bài thuốc Đông y từ cây quýt

– Đau dạ dày – đau vùng thượng vị, đầy tức hông sườn, đầy chướng bụng, ợ hơi, ợ chua, người dễ cáu gắt tức giận: Trần bì 12g, Sài hồ 20g, Hương phụ 16g, Rau má 16g, Gừng tươi 8g, Hòe hoa 10g, Mộc hương 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Chữa rong kinh phụ nữ sau hành kinh, kinh kéo dài nhiều ngày không dứt, lượng kinh ra nhiều, sắc mặt nhợt nhạt, mệt mỏi: Vỏ quýt 10g, Hương phụ 10g, Củ gió đất 10g, Huyết rồng 12g, Hoàng đằng 12g, kết hợp Ngải cứu, Trắc bách diệp, Kinh giới tuệ mỗi thứ 12g sao đen. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Nguồn: m.suckhoedoisong.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *